Site icon Nguyên liệu nông nghiệp AgriBB

Kỹ thuật vỗ béo bò thịt không phải ai cũng biết

Kỹ thuật vỗ béo bò thịt

Kỹ thuật vỗ béo bò thịt

Miền Trung và Tây Nguyên có tiềm năng phát triển chăn nuôi bò, nhưng hiện tại, nguồn cung thịt bò chủ yếu là từ bò loại thải có trạng yếu. Điều này dẫn đến tỷ lệ thịt xẻ thấp và chất lượng thịt kém. Để giải quyết vấn đề này, kỹ thuật vỗ béo bò thịt trước khi giết thịt được đề xuất.

Phân loại bò để áp dụng đúng kỹ thuật vỗ béo bò thịt

Phân loại bò theo tuổi, giống, giới tính, thể trạng, tầm vóc.
Chọn bò lý tưởng có bộ khung cơ thể lớn để vỗ béo nhanh chóng.

Tẩy ký sinh trùng

Phân loại bò theo tuổi

Thức ăn

Trong chăn nuôi gia đình ở Việt Nam, có hai phương pháp vỗ béo thích hợp:

Vỗ béo bằng chăn thả: Trâu bò được chăn thả trên bãi chăn 8-10 giờ mỗi ngày để sử dụng cỏ tươi mà không cần cắt và vận chuyển về chuồng. Ban đêm, cung cấp thức ăn tinh và muối ăn. Phương pháp này áp dụng cho những nơi có đồng bãi chăn rộng và năng suất cỏ tươi khá cao, đảm bảo trâu bò thu lượm được 20-25kg cỏ tươi mỗi ngày.

Vỗ béo bằng hình thức bán chăn thả: Thích hợp cho những nơi ít bãi chăn (vùng đồng bằng, vùng ven đô, khu công nghiệp). Trâu bò chỉ có thể tận dụng một phần hoặc một nửa khẩu phần thức ăn trên bãi chăn. Phần còn lại phải được bổ sung trong chuồng nuôi, đặc biệt chú ý đến thức ăn tinh.

Nhu cầu thức ăn và năng lượng để vỗ béo bò: Để bò tăng trọng nhanh nhất, cần cung cấp lượng thức ăn đảm bảo năng lượng cao là 2,5% trọng lượng cơ thể hàng ngày. Ví dụ, bò nặng 200kg cần khoảng 5kg thức ăn khô trong một ngày, và khoảng 15-20kg thức ăn tươi. Khẩu phần hoàn chỉnh cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho bò.

Bò có thể tự do lựa chọn sau khi đã trộn hoàn toàn cả thức ăn tinh và thức ăn tươi với nhau. Phương pháp cho ăn và tập cho bò ăn thức ăn tinh là rất quan trọng. Ban đầu, nên cho bò ăn nhiều thức ăn tươi ít và thức ăn tinh để bò quen dần với khẩu phần năng lượng cao. Nếu bò ăn nhiều thức ăn tinh ngay từ đầu, có thể gặp ngộ độc axit (acidosis). Cần kết hợp sử dụng thức ăn tươi và thức ăn tinh để tạo ra một khẩu phần ăn hoàn chỉnh.

Trước khi vỗ béo, bò bị bệnh thông thường phải được điều trị khỏi bệnh.

Thức ăn để vỗ béo bò bao gồm: thức ăn tươi, phụ phẩm, thức ăn tinh.

Thức ăn thô xanh: Đó là các loại cỏ, thức ăn ủ chua, phụ phẩm nông nghiệp và công nghiệp (như bã bia, rượu, rỉ mật, bã đậu, bã mì, bã dứa, vỏ hoa quả), chiếm khoảng 55-60% về khối lượng khô trong khẩu phần.

Thức ăn tinh: Bao gồm các loại hạt ngũ cốc, họ Đậu, cám (như cám gạo, cám mỳ…), các loại dầu khô, thức ăn hỗn hợp…, chiếm khoảng 40-45% về khối lượng khô trong khẩu phần.

Khẩu phần vỗ béo cho bò

Khi cho bò ăn theo khẩu phần vỗ béo, chúng ta cần dần làm quen với thức ăn mới và sau đó tiến hành cho ăn đều đặn.

Phương pháp cho bò ăn: Tốt nhất là trộn vào máng ăn hỗn hợp gồm 5 kg mía hoặc cỏ xanh nhỏ và 4 kg thức ăn tinh hỗn hợp (65% bột khoai mì), riêng rẽ rơm nếu bò muốn ăn và uống nước tự do. Phương pháp vỗ béo sử dụng cây mía hoặc cỏ xanh kết hợp với thức ăn tinh (khoai mì) rất tiện lợi và tiết kiệm.

Nguyên liệu thô dùng để phối hợp thức ăn tinh thường không cần phải nghiền nhỏ, trừ khi cần thay thế cho ngô (bắp). Việc phối hợp 100 kg thức ăn được thực hiện bằng xẻng trên nền nhà xi măng, gạch hoặc bê tông.

Để đảm bảo đúng lượng các thành phần thức ăn, đặc biệt là 3% urê có trong khẩu phần, việc cân đo rất quan trọng. Việc vượt quá giới hạn cho phép về urê có thể gây ngộ độc do hàm lượng Amôniăc, vì vậy cần tuân theo hướng dẫn khi cân đo nguyên liệu để phối hợp thức ăn và khi cho bò ăn loại khẩu phần này.

Ngoài ra, cần duy trì sạch sẽ và thông thoáng cho chuồng trại, mát mẻ vào mùa nóng và ấm áp vào mùa mưa. Thức ăn phải được bảo quản ở nơi khô ráo, tuân thủ quy trình phòng bệnh.

Vỗ béo gia súc bằng phương pháp nuôi nhốt tại chuồng, cung cấp thức ăn, nước uống và cho ăn tự do theo yêu cầu. Chuồng nuôi đảm bảo thoáng mát, sạch sẽ, cho bò tự do di chuyển trong chuồng. Theo dõi lượng thức ăn hàng ngày để bổ sung và điều chỉnh kịp thời.

Thức ăn phải được bảo quản ở nơi khô ráo

Vệ sinh thú y

Tiến hành tiêu độc, khử trùng và vệ sinh chuồng nuôi.

Vệ sinh phòng bệnh: Thực hiện chính sách “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Giữ cho chuồng trại, máng ăn, máng uống, môi trường xung quanh và cơ thể bò luôn sạch sẽ. Định kỳ làm sạch chuồng trại, khu vực xung quanh chuồng nuôi, diệt côn trùng, thông thoát nước thải. Tận dụng các biện pháp kiểm soát chuột, dán, ve, ruồi muỗi và giới hạn sự xuất hiện của các loại động vật trung gian mang bệnh vào khu vực chăn nuôi bò.

Đảm bảo thức ăn và nước uống được bảo đảm vệ sinh. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe của bò để phát hiện các dấu hiệu bất thường và can thiệp kịp thời, định kỳ tiến hành tiêu giun nội, ngoại cho bò, đặc biệt là trước khi vỗ béo. Đồng thời tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin bắt buộc cho bò hai lần mỗi năm như: bệnh tụ huyết trùng ở trâu bò, lở mồm long móng,…

Chuồng nuôi và vệ sinh hàng ngày

Chuồng nuôi cần được vệ sinh hàng ngày và khử trùng định kỳ theo hướng dẫn của thú y để phòng bệnh.

Sau khi di chuyển tất cả vật nuôi ra khỏi chuồng, cần thực hiện việc khử trùng toàn bộ chuồng theo quy trình vệ sinh và khử trùng trước khi nuôi lứa mới.

Trong trường hợp có vật nuôi trong chuồng chết do dịch bệnh, cần tuân thủ chế độ khử trùng khẩn cấp theo hướng dẫn của thú y.

Thời gian vỗ béo và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò vỗ béo

Thời gian vỗ béo kéo dài từ 50 đến 60 ngày (dự kiến tăng trọng 800-1200g/con/ngày). Nếu vỗ béo quá 60 ngày, khả năng tăng trọng giảm, tiêu tốn thức ăn nhiều và hiệu quả thấp.

Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò vỗ béo phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Exit mobile version