Mía là một cây công nghiệp quan trọng trong ngành đường. Đường là loại thực phẩm cần thiết trong bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc gia và là nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng như bánh kẹo… Ngoài đường, mía còn tạo ra các sản phẩm phụ như:
- Bã mía chiếm phần lớn trọng lượng mía ép. Bã mía có thể được sử dụng làm nhiên liệu đốt hoặc chế biến thành bột giấy, ván ép trong kiến trúc, hoặc làm nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp.
- Mật gỉ chiếm một phần nhỏ trọng lượng mía ép. Mật gỉ có thể được sử dụng để sản xuất rượu rum và men.
- Bùn lọc là sản phẩm cặn bã sau khi sản xuất đường. Từ bùn lọc, có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin, phân bón và nhiều sản phẩm khác.
Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn thật chi tiết kỹ thuật trồng mía cho năng suất cao cũng như cách chọn giống mía phù hợp với mục đích trồng trọt và kinh tế của từng bà con nông dân.
Một số giống mía hiện nay
Giống mía chín sớm:
Giống mía VN 84-4137
- Đặc điểm hình thái: Thân nhỏ trung bình, vỏ màu xanh vàng dưới ánh tím, mắt mầm tròn không rãnh, lá rộng mọc thẳng đứng, bẹ lá có nhiều lông.
- Đặc điểm nông – công nghiệp: Mía nẩy mầm và nhánh sớm, mạnh mẽ và tập trung, có tỷ lệ mầm cao, chịu được hạn và phèn tốt, kháng bệnh và ít bị sâu hại trong giai đoạn đầu, ít hoặc không mía trổ cờ.
Giống mía VN 84-422
- Năng suất cao trên 100 tấn/ha, CCS=10-11%
- Khả năng lưu gốc tốt.
Giống mía chín trung bình
Giống mía ROC 10
- Thân to trung bình, vỏ màu vàng lục, có phủ lớp sáp dày.
- Mắt mầm hình trứng tròn.
- Lá rộng xanh thẫm, mọc thẳng đứng.
- Đặc điểm nông – công nghiệp: Sinh trưởng chậm ban đầu, thời gian đẻ nhánh kéo dài, cây không rỗng ruột, chống đổ ngã. Thích hợp canh tác trên đất trung bình, khá chịu phèn. Năng suất cao trên 100 tấn/ha, CCS>10%. Khả năng lưu gốc và tái sinh tốt. Dễ bị sâu đục thân trên đất ẩm.
Giống mía ROC 16
- Thân to thẳng đứng, vỏ màu xanh ẩn tím.
- Mắt mầm hình tròn, rãnh mầm sâu và dài.
- Lá xanh, phiếu lá rộng hơi rũ ở chóp lá.
- Bẹ lá màu tím không lông, bẹ lá già không tự bong ra được.
- Đặc điểm nông – công nghiệp: Nẩy mầm đều sinh trưởng nhanh, đẻ nhánh sớm và tập trung. Cây cao, không rỗng ruột, chống đổ ngã khá. Kháng bệnh phấn trắng, bệnh khảm. Năng suất cao trên 100 tấn/ha, CCS=12-14%. Khả năng lưu gốc và tái sinh tốt.
Giống mía chín muộn
Giống mía K 84-200
- Thân to thẳng đứng, vỏ màu xanh vàng.
- Lá to màu xanh vàng hơi ngắn, hơi rũ.
- Bẹ ít có lông, màu xanh có nhiều phấn, bẹ lá dày khó bóc là ôm sát thân đến ngọn.
- Đặc điểm nông – công nghiệp:
Giống F156:
Do Đài Loan lai tạo, nhập vào Việt Nam trước năm 1975 được công nhận là giống quốc gia năm 1990.
- Thân thẳng, bóng, hìng trụ hơi thóp ở giữa, vỏ màu xanh và vàng ẩn tím, phiến lá hẹp cứng, phát triển xiên, lá màu vàng thẩm. Mía đẻ nhánh sớm, tập trung, tỷ lệ hữu hiệu cao khả năng để gốc tốt, chín trung bình, ra hoa ít, đai rễ có 3 hàng không đều nhau, có 2 tai lá (một hình mác và 1 hình ngắn) ít đổ ngã.
- Năng suất trung bình 50 tấn/ha, cá biệt 80-100 tấn/ha hàm lượng đường 10-11%.
Giống F157:
- Nguồn gốc từ Đài Loan, hiện phát triển mạnh ở vùng Quảng Ngãi. Lóng hình chóp cụt, vỏ màu xanh sáng, dọi nắng có màu tím, phiến lá trung bình, bẹ lá không có lông.
- Năng suất trung bình 50 tấn/ha, có thể lên tới 80-100 tấn/ha hàm lượng đường 10-11%.
Ngoài ra còn một số giống mía năng suất rất cao như Roc 22, ROC 27, KK 88-92, KK88-65, B85764
KỸ THUẬT CANH TÁC
A. Trồng, chăm sóc mía tơ
1. Thời vụ:
- Vụ 1: Trồng từ 15/4-15/5 (đầu mùa mưa) vụ này dễ trồng nhưng khi thu hoạch mía còn non, năng suất thấp.
- Vụ 2: Trồng từ 1/12-31/12 (cuối mùa mưa) mía thu hoạch 12 tháng tuổi, năng suất cao.
2. Làm đất:
- Chọn đất trung bình, giàu dinh dưỡng dễ thoát nước.
- Đất cày sâu 30cm làm nhỏ đất.
- Rạch hàng sâu 25cm, đất được đập nhỏ.
3. Chuẩn bị giống:
- Ruộng lấy làm giống phải đảm bảo độ thuần, hom giống sạch bệnh trước khi trồng.
- Ruộng mía để làm giống có khoảng 8-10 tháng tuổi. Nếu trên 10 tháng tuổi cần chặt ngọn trước khi lấy làm giống 1 tuần để kích thích các mắt mía phát triển.
- Nên chặt mía ra thành từng hom khoảng 3-4 mắt.
4. Mật độ khoảng cách:
- Hàng cách hàng 1m – 1,2m.
- Các hom đặt nối đuôi nhau trên hàng.
- Lượng giống cần cho 1ha khoảng 30.000-40.000 hom, hoặc 6-8 tấn mía cây.
5. Chuẩn bị phân:
- Lượng phân bón cho 1 ha như sau:
- 10 đến 20 tấn phân chuồng.
- 160-200 kg N tương đương 350-450 kg urê
- 100-200 kg P2O5 tương đương 500-1000 kg lân Văn Điển
- 160-200 kg K2O tương đương 320-400 kg kali Clorua
- 100-1500kg vôi bột bón ruộng.
- 25-30 kg thuốc trừ sâu bột hạt loại Basudin 10H hoặc Padan 3H.
6. Cách bón và thời kỳ bón:
+ Bón lót: Bón lót toàn bộ phân chuồng + phân lân + toàn bộ lượng thuốc sâu bột hạt cần bón và một nửa lượng phân Kali với 1/3 lượng phân đạm. Đối với phân chuồng và phân lân bón trước khi cày bừa lần cuối còn với phân đạm phân Kali và thuốc trừ sâu bón sau khi rạch hàng.
+ Bón thúc:
– Bón thúc lần 1: Khi cây mía đẻ nhánh (cây mía có từ 5-7 lá thật) bón 1/3 lượng phân đạm cần bón. Bón cách gốc 3-5cm kết hợp với xới xáo và vun gốc.
– Bón thúc lần 2: Khi cây mía vươn lóng (sau trồng khoảng 4 tháng) bón lượng phân đạm và Kali còn lại cách bón như bón lần 1.
+ Lưu ý: Ngừng bón phân trước thu hoạch 6 tháng để không ảnh hưởng xấu đến phẩm chất của nguyên liệu
7. Chăm sóc:
– Dặm mía: Dặm lại các hốc không mọc bằng hom dự phòng hoặc lấy mầm từ chỗ dày.
– Làm cỏ sạch và sớm.
– Bón phân theo tỷ lệ ở trên nhưng kết hợp với xới xáo làm cỏ vun gốc
– Nếu mía còn non (nhỏ hơn 4 tháng tuổi) mà bị sâu đục thân thì có thể xử lý bằng thuốc Padan 95SP lượng dùng 1 kg/ha.
– Khi mía lớn hơn 5 tháng tuổi không nên phun thuốc bảo vệ thực vật trực tiếp lên cây.
B. Chăm sóc mía gốc:
– Sau khi thu hoạch, chặt các gốc còn cao chỉ để lại 3-4 mắt sát mặt đất. Băm lá mía và các xác thực vật rải đều trên mặt ruộng để tăng lượng mùn hữu cơ cho đất.
– Khi có mưa cày đất sát gốc để chăm sóc và bón phân theo liều lượng như sau:
160-200kg N 330-420kg phân đạm urê
100-150kg P2O5 600-900kg phânlân Văn Điển
160-200kg K2O 270-340kg Phân Clorua kali.
Thời kỳ bón:
+ Lần 1: Khi có mưa kết hợp với làm nhỏ đất và vun gốc ta bón toàn bộ lượng phân lân + 1/3 lượng phân đạm + 1/3 lượng kali cần bón.
+ Lần 2: Sau lần 1 một tháng bón 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali.
+ Lần 3: Sau lần 2 một tháng bón lượng phân còn lại.
C. Tưới nước:
Trong vụ mía, thường tưới từ 15-20 lần.
* Thời kỳ mía nảy mầm, đẻ nhánh: Tưới 4 lần/ tháng.
* Thời kỳ đẻ nhánh làm lóng: 2-3 lần/tháng.
* Mía làm lóng: 1-2 lần/tháng.
* Mía sắp thu hoạch phải bỏ nước từ 20 ngày trở lên.
D. Phòng trừ sâu cho cây mía:
1. Sâu đục thân:
Sâu gây hại từ khi mọc mầm đến khi thu hoạch, có nhiều loại như sâu mình tròn, sâu 4 cạnh, sâu mình trắng, sâu mình hồng, sâu 5 vạch.
2. Rệp bông trắng: Rệp gây hại ở giữa và cuối vụ, sống chủ yếu phía sau của lá, có phủ một lớp bông trắng, tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển.
3. Rệp sáp: Rệp ẩn lấp trong bẹ lá và mắt trên thân để hút dịch nhựa cây.
* Phòng trừ:
– Canh tác: Dọn sạch lá, loại bỏ sâu, làm đất hợp lý, luân canh với cây khác.
– Bảo vệ thiên địch như ong mắt đỏ.
– Sử dụng thuốc hoá học: Sử dụng thuốc Padan 4H cho sâu đục thân, sử dụng các loại thuốc trừ sâu và bệnh theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm nếu bệnh nặng.
E. Trồng mía hàng đôi:
Trồng mía hàng đôi cần giống từ 12-14 tấn/ha, trồng theo hàng đôi với khoảng cách hàng đôi là 0,8-1,2m và khoảng cách giữa 2 hàng đơn 0,3-0,4m. Khi trồng, sử dụng bò cày kết hợp cuốc vét rãnh, đặt hom mía vào rãnh có độ sâu từ 20-30cm, lấp đất và chặt chân giậm khi đặt hom mía. Mỗi hàng mía bỏ 2 hàng hom so le và gối đầu nhau. Lượng phân bón tăng lên 20% so với trồng hàng đơn (số cây mía nhiều hơn 1,4-1,5 lần hàng đơn). Áp dụng các kỹ thuật chăm sóc giống trồng hàng đơn.
THU HOẠCH VÀ CHẾ BIẾN:
Tùy từng giống mía trồng để xác định giai đoạn chín. Thu hoạch khi thân mía có màu da bóng, sậm, ít phấn, lá khô nhiều, độ ngọt gốc và ngọn không chênh lệch. Đốn sát gốc tất cả cây trên hàng mía bằng dao sắc, để cho vụ sau mía tái sinh đều hơn. Thu hoạch xong, vận chuyển nhanh chóng, không để quá hai ngày để giữ lượng đường trong mía.
>> Xem thêm: Bã mía là gì? Công dụng và cách dùng bã mía ra sao?